Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 29/9: Eximbank dẫn đầu kỳ hạn 12 tháng, duy trì mức 7,2%
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 28/9: Kỳ hạn 2 tháng dao động 3,5% - 4,3% |
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng cao nhất ở ngân hàng nào? |
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm mới nhất hôm nay:
Tại kỳ hạn 12 tháng, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thấp nhất là 5,0% và cao nhất 7,2%. Cụ thể như sau:
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng Vietcombank là 6,0%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng BIDV là 6,0%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng VietinBank là 6,0%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng Eximbank là 7,2%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng ACB là 5,7%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng Sacombank là 6,5%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng Techcombank là 5,0%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng LienVietPostBank là 6,2%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng DongA Bank là 6,2%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng Agribank là 6,0%
Tỷ giá tại các ngân hàng:
Ngân Hàng | USD | EUR | GBP | JPY | ||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Vietcombank | 23.060 | 23.270 | 26.695 | 28.056 | 29.810 | 31.055 | 209,94 | 219,98 |
BIDV | 23.090 | 23.270 | 27.001 | 28.079 | 30.133 | 30.828 | 211,11 | 219,65 |
VietinBank | 23.041 | 23.271 | 27.131 | 28.156 | 30.290 | 31.300 | 211,26 | 219,76 |
Agribank | 23.085 | 23.255 | 27.052 | 27.645 | 30.171 | 30.819 | 211,09 | 219,19 |
Eximbank | 23.080 | 23.250 | 27.118 | 27.588 | 30.283 | 30.809 | 215,11 | 218,84 |
ACB | 23.090 | 23.260 | 27.148 | 27.622 | 30.479 | 30.889 | 214,57 | 218,55 |
Sacombank | 23.078 | 23..290 | 27.219 | 27.773 | 30.436 | 30.947 | 214,46 | 220,84 |
Techcombank | 23.072 | 23.272 | 26.907 | 28.120 | 30.003 | 31.136 | 213,40 | 222,52 |
LienVietPostBank | 23.100 | 23.260 | 27.067 | 27.571 | 30.322 | 30.186 | 214,74 | 218,67 |
DongA Bank | 23.110 | 23.240 | 27.100 | 27.580 | 30.260 | 30.800 | 211,60 | 218,40 |
Thời hạn | Lãi suất BQ liên Ngân hàng (% năm) | Doanh số (Tỷ đồng) |
Qua đêm | ,11 | 43.642 |
1 Tuần | ,13 | 11.258 |
2 Tuần | ,37 | 5.298 |
1 Tháng | ,55 | 4.270 |
3 Tháng | 1,58 | 2.159 |
6 Tháng | 2,49 | 366 |
9 Tháng | 3,20 | 50 |
Sức ép của các ngân hàng có vốn Nhà nước
Dữ liệu mới nhất do NHNN công bố cho thấy bức tranh vốn của ngân hàng vẫn đang được duy trì ổn định. Vốn tự có của nhóm ngân hàng áp dụng Thông tư 41 tính đến cuối tháng 7 ở mức 815,3 nghìn tỷ đồng, CAR ở mức 11,55%; vốn tự có của nhóm áp dụng Thông tư 22/2019/TT-NHNN là gần 266,2 nghìn tỷ đồng, CAR ở mức 10,52%. Vốn điều lệ toàn hệ thống các TCTD tăng 1,98% so với đầu năm lên 624,4 nghìn tỷ đồng. Trong đó, vốn điều lệ tại các NHTM Nhà nước gần như không đổi. Riêng vốn điều lệ của nhóm NHTMCP tăng 1,9%, lên 290,1 nghìn tỷ đồng...
Áp lực tăng vốn lớn nhất là đối với các ngân hàng có vốn Nhà nước, đặc biệt là Agribank và VietinBank để đảm bảo CAR và tạo tiền đề tăng trưởng các năm sau. Như VietinBank đến thời điểm hiện tại đã đáp ứng các điều kiện theo tiêu chuẩn Basel II về cơ cấu quản trị, quy trình, quy định kiểm soát nội bộ, hệ thống công nghệ thông tin. Nhưng do vốn điều lệ không được bổ sung thêm, nên đến nay ngân hàng vẫn chưa hoàn tất được Basel II. CAR của VietinBank hiện vẫn tuân thủ quy định hiện hành của NHNN tại Thông tư 22/2019.
Ngay cả BIDV và Vietcombank cũng vậy, dù đáp ứng Basel II, nhưng tính đến cuối tháng 7, CAR tại nhóm NHTM Nhà nước áp dụng theo Thông tư 41 chỉ ở mức 9,56%, thấp hơn mức 10,72% của nhóm NHTMCP. Với năng lực vốn có phần hạn chế này, 4 NHTM do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ trong hệ thống các TCTD khó đảm bảo vai trò chủ đạo cung ứng vốn tín dụng cho phát triển kinh tế trong thời gian tới.
Phó Chánh cơ quan Thanh tra giám sát NHNN Trần Đăng Phi cho biết, hiện NHNN vẫn đang phối hợp với các bộ, ngành liên quan chuẩn bị các thủ tục thực hiện tăng vốn điều lệ cho Agribank từ nguồn ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV. Trong khi đó, cơ chế cho phép các NHTMCP có vốn nhà nước giữ lại cổ tức tiền mặt để tăng vốn như BIDV, Vietcombank, VietinBank vẫn chưa thể ban hành.
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 25/9: Kỳ hạn 1 tháng dao động từ 3,5-4,3% |
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 24/9: Kỳ hạn 2 tháng cao nhất thuộc về ngân hàng nào? |