Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 25/9: Kỳ hạn 1 tháng dao động từ 3,5-4,3%
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 24/9: Kỳ hạn 2 tháng cao nhất thuộc về ngân hàng nào? |
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 23/9: Kỳ hạn 3 tháng dao động từ 3,65-4,8% |
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm mới nhất hôm nay:
Tại kỳ hạn 1 tháng, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thấp nhất là 3,5% và cao nhất 4,3%. Cụ thể như sau:
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng Vietcombank là 4,3%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng BIDV là 3,5%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng VietinBank là 3,5%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng Eximbank là 4,0%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng ACB là 3,7%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng Sacombank là 3,9%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng Techcombank là 3,5%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng LienVietPostBank là 3,7%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng DongA Bank là 4,25%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng Agribank là 3,5%
Ngân Hàng | USD | EUR | GBP | JPY | ||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Vietcombank | 23.060 | 23.270 | 26.695 | 28.056 | 29.810 | 31.055 | 209,94 | 219,98 |
BIDV | 23.090 | 23.270 | 27.001 | 28.079 | 30.133 | 30.828 | 211,11 | 219,65 |
VietinBank | 23.041 | 23.271 | 27.131 | 28.156 | 30.290 | 31.300 | 211,26 | 219,76 |
Agribank | 23.085 | 23.255 | 27.052 | 27.645 | 30.171 | 30.819 | 211,09 | 219,19 |
Eximbank | 23.080 | 23.250 | 27.118 | 27.588 | 30.283 | 30.809 | 215,11 | 218,84 |
ACB | 23.090 | 23.260 | 27.148 | 27.622 | 30.479 | 30.889 | 214,57 | 218,55 |
Sacombank | 23.078 | 23..290 | 27.219 | 27.773 | 30.436 | 30.947 | 214,46 | 220,84 |
Techcombank | 23.072 | 23.272 | 26.907 | 28.120 | 30.003 | 31.136 | 213,40 | 222,52 |
LienVietPostBank | 23.100 | 23.260 | 27.067 | 27.571 | 30.322 | 30.186 | 214,74 | 218,67 |
DongA Bank | 23.110 | 23.240 | 27.100 | 27.580 | 30.260 | 30.800 | 211,60 | 218,40 |
Lãi suất cho vay dưới 10%/năm
Một số ngân hàng lớn như Vietcombank, BIDV… đang áp dụng lãi suất trên dưới 7%/năm đối với 12 tháng đầu đặc biệt sẽ có chính sách giảm từ 0,1-0,2% lãi suất cho những khách vay có tài khoản, hoặc sử dụng các dịch vụ khép kín của ngân hàng. Sau 6 hoặc 12 tháng ưu đãi lãi suất các ngân hàng này áp dụng lãi suất huy động 12 tháng cộng thêm 3,5% ra lãi suất cho vay giai đoạn tiếp theo nhưng không quá 10,5%/năm. Các NHTMCP ngoài nhà nước lãi suất cho vay mua nhà có lãi suất cao hơn so với các NHTM có vốn Nhà nước chi phối khoảng 1-2%/năm.
Đáng chú ý theo ghi nhận, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND đối với các phương án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn tại Agrribank hiện đã giảm xuống dưới mức 4%/năm; còn ở một số ngân hàng khác dao động quanh mức 5%/năm. Nếu doanh nghiệp cho ngân hàng quản lý dòng tiền và sử dụng các dịch vụ khép kín của ngân hàng, lãi suất cho vay vốn trung dài hạn quanh mức 8-9%/năm đối với những phương án đầu tư có hiệu quả.
Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, lãi suất huy động giảm đã tạo điều kiện chi phí vốn vay rẻ cho doanh nghiệp đi vay. Với diễn biến lãi suất liên tục giảm trong hệ thống ngân hàng thời gian qua, các yếu tố giá ngành tài chính điều hành hiệu quả trong những tháng cuối năm thì khả năng kiểm soát lạm phát dưới 4% năm và ổn định kinh tế vĩ mô trong năm 2020 của Chính phủ đang tiến gần về đích.
Theo đó, những tháng cuối năm các doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh trở lại đang có cơ hội vay vốn lãi suất thấp nhất trong 10 năm gần đây và trong năm sau lãi suất cho vay cũng khó có thể cao hơn trong năm nay nếu kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định.
Tuy nhiên, khủng hoảng dịch bệnh đã làm gián đoạn cung cầu nên các doanh nghiệp càng phải chứng minh được phương án tiêu thụ sản phẩm hiệu quả mới dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng.
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 20/9: Kỳ hạn 6 tháng ngân hàng nào cao nhất? |
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 19/9: Kỳ hạn 6 tháng ngân hàng nào cao nhất? |