Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng cao nhất ở ngân hàng nào?
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 26/9: Sacombank dẫn đầu kỳ hạn 6 tháng với lãi suất 5,7% |
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 25/9: Kỳ hạn 1 tháng dao động từ 3,5-4,3% |
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tuần qua:
Lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn duy trì 0,1%
Tại kỳ hạn 1 tuần, lãi suất tiền gửi tiết kiệm dao động từ 0,1-0,2%
Tại kỳ hạn 2 tuần, lãi suất tiền gửi tiết kiệm dao động từ 0,1-0,2%
Tại kỳ hạn 3 tuần, lãi suất tiền gửi tiết kiệm dao động từ 0,1-0,2%
Tại kỳ hạn 1 tháng, lãi suất tiền gửi tiết kiệm dao động từ 3,5-4,3%
Tại kỳ hạn 2 tháng, lãi suất tiền gửi tiết kiệm dao động từ 3,5-4,3%
Tại kỳ hạn 3 tháng, lãi suất tiền gửi tiết kiệm dao động từ 3,65-4,8%
Tại kỳ hạn 6 tháng, lãi suất tiền gửi tiết kiệm dao động từ 4,4-5,7%
Tại kỳ hạn 9 tháng, lãi suất tiền gửi tiết kiệm dao động từ 4,5-6,1%
Tại kỳ hạn 12 tháng, lãi suất tiền gửi tiết kiệm dao động từ 5,7-7,2%
Tại kỳ hạn 24 tháng, lãi suất tiền gửi tiết kiệm dao động từ 5,1-8,4%
Ngân Hàng | USD | EUR | GBP | JPY | ||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Vietcombank | 23.060 | 23.270 | 26.695 | 28.056 | 29.810 | 31.055 | 209,94 | 219,98 |
BIDV | 23.090 | 23.270 | 27.001 | 28.079 | 30.133 | 30.828 | 211,11 | 219,65 |
VietinBank | 23.041 | 23.271 | 27.131 | 28.156 | 30.290 | 31.300 | 211,26 | 219,76 |
Agribank | 23.085 | 23.255 | 27.052 | 27.645 | 30.171 | 30.819 | 211,09 | 219,19 |
Eximbank | 23.080 | 23.250 | 27.118 | 27.588 | 30.283 | 30.809 | 215,11 | 218,84 |
ACB | 23.090 | 23.260 | 27.148 | 27.622 | 30.479 | 30.889 | 214,57 | 218,55 |
Sacombank | 23.078 | 23..290 | 27.219 | 27.773 | 30.436 | 30.947 | 214,46 | 220,84 |
Techcombank | 23.072 | 23.272 | 26.907 | 28.120 | 30.003 | 31.136 | 213,40 | 222,52 |
LienVietPostBank | 23.100 | 23.260 | 27.067 | 27.571 | 30.322 | 30.186 | 214,74 | 218,67 |
DongA Bank | 23.110 | 23.240 | 27.100 | 27.580 | 30.260 | 30.800 | 211,60 | 218,40 |
Thời hạn | Lãi suất BQ liên Ngân hàng (% năm) | Doanh số (Tỷ đồng) |
Qua đêm | ,11 | 33.629 |
1 Tuần | ,25 | 14.185 |
2 Tuần | ,19 | 2.945 |
1 Tháng | ,43 | 3.103 |
3 Tháng | 1,52 | 2.853 |
6 Tháng | 5,10 | 251 |
9 Tháng | 3,20(*) | 46(*) |
Tổng tài sản toàn hệ thống ngân hàng suy giảm
Số liệu cập nhật mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước cho thấy, tính đến hết tháng 7/2020, tổng tài sản toàn hệ thống ngân hàng đạt 12.831.052 tỷ đồng.
So với cuối tháng 6, tổng tài sản toàn hệ thống đã giảm gần 9.792 tỷ đồng, tương đương giảm 0,08%.
Giảm nhiều nhất là ở nhóm ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước với 19.012 tỷ đồng. Kế đến là nhóm NHTM Cổ phần với 7.018 tỷ đồng. Các công ty tài chính, cho thuê tài chính cũng ghi nhận sự suy giảm tổng tài sản với quy mô giảm 1.291 tỷ đồng.
Trái lại, tổng tài sản của nhóm ngân hàng liên doanh, nước ngoài tăng tới 13.459 tỷ đồng trong tháng 7. Một số nhóm khác cũng ghi nhận tăng gồm: quỹ tín dụng nhân dân (tăng 1.978 tỷ đồng), ngân hàng hợp tác xã (1.482 tỷ đồng), Ngân hàng Chính sách Xã hội (612 tỷ đồng).
Sự suy giảm tổng tài sản toàn hệ thống ngân hàng không phải đến từ diễn biến dư nợ tín dụng. Thống kê cho thấy riêng trong 7, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đã tăng 32.882 tỷ đồng. Nhiều khả năng sự suy giảm này đến từ kênh liên ngân hàng hoặc/và kênh đầu tư trái phiếu chính phủ.
Cả hai kênh trên đều hiện đang có lợi suất cực thấp, khi lãi suất liên ngân hàng vẫn duy trì ở vùng thấp kỷ lục và lãi suất trái phiếu chính phủ cũng giảm rất sâu trong thời gian qua. Điều đó khiến 2 kênh đầu tư này trở nên kém hấp dẫn và có thể khiến các ngân hàng nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung phải cân đối lại quy mô đầu tư.
Mặc dù suy giảm trong tháng 7 nhưng lũy kế 7 tháng, tổng tài sản toàn hệ thống ngân hàng vẫn tăng 2,01%. Dù vậy, mức tăng này vẫn rất khiêm tốn, chỉ bằng cỡ khoảng 1/3 mức tăng cùng kỳ năm ngoái.
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 23/9: Kỳ hạn 3 tháng dao động từ 3,65-4,8% |
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 22/9: Kỳ hạn 6 tháng dao động từ 4,4-5,7% |