Đề xuất tăng lương hưu, trợ cấp cho 8 nhóm đối tượng từ 1/7
7 nhóm vấn đề khuyến nghị cho UPR chu kỳ III của Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc Các khuyến nghị Cơ chế Rà soát định kỳ phổ quát (UPR) tập trung vào các vấn đề: nghiên cứu thành lập Cơ quan nhân quyền quốc gia; tăng cường, nỗ lực phòng chống mua bán người; đảm bảo các quyền dân sự, chính trị; củng cố thể chế và chính sách về nhân quyền... |
Đề xuất tăng mức quà tặng dịp lễ, Tết đối với người có công Đây là nội dung được Bộ LĐ-TB&XH đưa ra trong dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. |
Việc điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng thực hiện trước ngày 1/7/2023, mức tăng thêm từ 12,5-20,8% tùy từng nhóm đối tượng.
Các đối tượng được điều chỉnh gồm, một là cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề xuất tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ ngày 1/7 cho 8 nhóm đối tượng (Ảnh minh họa). |
Hai là cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
Ba là người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
Bốn là cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
Năm là quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
Sáu là công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
Bảy là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Tám là người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995.
Bên cạnh đó, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng đề xuất điều chỉnh thêm cho những người nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 1/1/1995 sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định mà có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.000.000 đồng/tháng. Mức điều chỉnh tăng thêm như sau:
Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/người/tháng trở xuống; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng. Riêng đối với đối tượng đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 1/1/1995 thì không thực hiện điều chỉnh theo quy định này.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tính toán, có khoảng 3,4 triệu người được điều chỉnh tăng lương hưu theo phương án trên. Trong đó, có hơn 1 triệu người tăng lương do ngân sách nhà nước đảm bảo, với tổng số tiền dự kiến thêm khoảng là 2.870 tỷ đồng cho chi trả 6 tháng cuối năm.
Quỹ BHXH dự kiến chi trả cho hơn 2,36 triệu người, với tổng số tiền tăng thêm khoảng hơn 11.700 tỷ đồng cho nửa cuối năm nay (tính từ ngày 1/7 tới hết năm).
Lương phóng viên, biên tập viên tăng như thế nào từ 1/7? Từ 1/7/2023 lương cơ sở tăng từ 1,49 triệu lên 1,8 triệu đồng/tháng, lương viên chức phóng viên, biên tập viên hạng I, II, III sẽ thay đổi như sau |
Bổ sung tầng trợ cấp hưu trí xã hội Theo thống kê, tính đến tháng 4/2021, dân số Việt Nam đạt 98,2 triệu người, trong đó có 12,5 triệu người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên (12,8%); 8,1 triệu người từ 65 tuổi trở lên (8,3%); và gần 2 triệu người từ 80 tuổi trở lên (2%). Việt Nam đã bước vào giai đoạn già hóa dân số từ năm 2011, với tỷ lệ người cao tuổi chiếm 10% dân số và dự báo đến năm 2036 sẽ chuyển sang dân số già (tỷ lệ người cao tuổi đạt hơn 20%), quá trình già hóa này đang ngắn hơn rất nhiều so với các nước khác. |