Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 5/10: Lãi suất kỳ hạn 9 tháng cao nhất 6,1%
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 2/10: Kỳ hạn 12 và 24 tháng tại Vietinbank cao nhất 6,0% |
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 2/10: Lãi suất LienVietPostBank cao nhất ở hai kỳ hạn 12 và 24 tháng |
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm mới nhất hôm nay:
Tại kỳ hạn 9 tháng, lãi suất tiết kiệm dao động từ 4,5 đến 6,1% tại các ngân hàng. Cụ thể như sau:
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng tại ngân hàng Vietcombank là 5,53%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng tại ngân hàng BIDV là 4,5%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng tại ngân hàng VietinBank là 4,5%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng tại ngân hàng Eximbank là 5,8%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng tại ngân hàng ACB là 5,3%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng tại ngân hàng Sacombank là 6,1%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng tại ngân hàng Techcombank lần lượt là 5,0%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng tại ngân hàng LienVietPostBank đều là 4,8%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng tại ngân hàng DongA Bank đều là 4,8%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng tại ngân hàng Agribank đều là 5,0%
Tỷ giá tại các ngân hàng:
Ngân Hàng | USD | EUR | GBP | JPY | ||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Vietcombank | 23.060 | 23.270 | 26.695 | 28.056 | 29.810 | 31.055 | 209,94 | 219,98 |
BIDV | 23.090 | 23.270 | 27.001 | 28.079 | 30.133 | 30.828 | 211,11 | 219,65 |
VietinBank | 23.041 | 23.271 | 27.131 | 28.156 | 30.290 | 31.300 | 211,26 | 219,76 |
Agribank | 23.085 | 23.255 | 27.052 | 27.645 | 30.171 | 30.819 | 211,09 | 219,19 |
Eximbank | 23.080 | 23.250 | 27.118 | 27.588 | 30.283 | 30.809 | 215,11 | 218,84 |
ACB | 23.090 | 23.260 | 27.148 | 27.622 | 30.479 | 30.889 | 214,57 | 218,55 |
Sacombank | 23.078 | 23..290 | 27.219 | 27.773 | 30.436 | 30.947 | 214,46 | 220,84 |
Techcombank | 23.072 | 23.272 | 26.907 | 28.120 | 30.003 | 31.136 | 213,40 | 222,52 |
LienVietPostBank | 23.100 | 23.260 | 27.067 | 27.571 | 30.322 | 30.186 | 214,74 | 218,67 |
DongA Bank | 23.110 | 23.240 | 27.100 | 27.580 | 30.260 | 30.800 | 211,60 | 218,40 |
Lãi suất liên ngân hàng:
Thời hạn | Lãi suất BQ liên Ngân hàng (% năm) | Doanh số (Tỷ đồng) |
Qua đêm | ,11 | 40.595 |
1 Tuần | ,17 | 9.678 |
2 Tuần | ,23 | 7.311 |
1 Tháng | ,50 | 1.501 |
3 Tháng | 1,26 | 278 |
6 Tháng | 3,44 | 27 |
9 Tháng | 4,42(*) | 28(*) |
Tiếp tục đẩy mạnh tín dụng hỗ trợ phục hồi kinh tế
Theo báo cáo của Vụ Tín dụng các ngành kinh tế (NHNN) mới cập nhật, về tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế, sau quý I tăng chậm (tháng 1 tăng 0,01%, tháng 2 tăng 0,2%, tháng 3 tăng 1,3%), sang quý II tín dụng có dấu hiệu tăng dần (tháng 4: 1,42%; tháng 5: 1,96%; tháng 6: 3,63%), đến quý III tín dụng đã khởi sắc tháng 7 tăng 4,03%, tháng 8 tăng 4,75% và đến 30/9/2020 tăng 6,09% so với cuối năm 2019 (cùng kỳ năm 2019 tăng 9,4%).
Về tăng trưởng tín dụng theo ngành kinh tế, dư nợ ngành thương mại dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn 63%, có mức tăng trưởng tín dụng cao nhất khoảng 6,32%; dư nợ ngành công nghiệp xây dựng ước tăng 5,89%, chiếm tỉ trọng 28,75%; tín dụng đối với ngành nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm 8,66%, ước tăng 5,09%.
Về tín dụng đối với lĩnh vực ưu tiên, nguồn vốn vẫn tiếp tục tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ, đặc biệt là một số lĩnh vực hiện đang tận dụng được lợi thế trong bối cảnh mới như tín dụng xuất khẩu tăng khoảng 7%, tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn tăng 5%, tín dụng đối với DNNVV tăng khoảng 5,5%.
Trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng kết quả tín dụng 9 tháng đầu năm 2020 đã góp phần hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm của cả nước đạt 2,12%. Với tình hình kiểm soát dịch bệnh hiện nay, việc đẩy mạnh triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn thúc đẩy hồi phục kinh tế của Chính phủ, cùng các giải pháp về tiền tệ, tín dụng của ngành ngân hàng, tín dụng những tháng cuối năm được kỳ vọng sẽ tiếp tục có mức tăng khá, dự kiến cả năm 2020 có khả năng đạt 8%-10%, góp phần cung ứng vốn cho nền kinh tế, khôi phục sản xuất kinh doanh.
Theo đó, NHNN cam kết thực hiện, triển khai đồng bộ các giải pháp như: Tạo thanh khoản thuận lợi nhất để các ngân hàng thương mại có điều kiện giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng; tiếp tục xem xét điều chỉnh hạn mức tăng trưởng tín dụng tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng mở rộng cấp tín dụng cho người dân, doanh nghiệp (DN), nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn, hiệu quả.
NHNN cũng đang tích cực rà soát, hoàn thiện các chính sách tín dụng, đặc biệt là Thông tư 01/2020/TT-NHNN tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho người dân, DN, đồng thời chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) quyết liệt triển khai các giải pháp hỗ trợ khách hàng, tập trung vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là đầu tư các dự án hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 30/9: Kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng Vietcombank là 4,3% |
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 29/9: Eximbank dẫn đầu kỳ hạn 12 tháng, duy trì mức 7,2% |