ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Bách khoa Hà Nội lọt top 1.000 trường uy tín thế giới
Hướng dẫn nhập học trực tuyến vào ĐH Quốc gia Hà Nội năm 2019 Điểm sàn năm 2019 Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Công nghệ công bố điểm sàn năm 2019 |
Ngày 11/9, Tạp chí Times Higher Education đã công bố bảng xếp hạng các trường đại học uy tín trên thế giới mới nhất.
Theo đó, lần đầu tiên ĐH Quốc gia Hà Nội và 2 cơ sở giáo dục đại học khác của Việt Nam được THE công bố thứ hạng cùng với gần 1.400 cơ sở giáo dục đại học hàng đầu thế giới.
Cụ thể, ĐH Quốc gia Hà Nội và ĐH Bách khoa Hà Nội cùng nằm trong nhóm 801-1000; tiếp theo là ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh trong nhóm 1000+.
Thứ hạng các trường ĐH của Việt Nam trong Bảng xếp hạng THE thế giới. |
Trong 5 tiêu chí xếp hạng, ĐH Quốc gia Hà Nội đứng đầu Việt Nam ở 3 tiêu chí quan trọng là Giảng dạy (trọng số 30%), Nghiên cứu KH (30%) và Quốc tế hóa (7,5%).
ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh đứng đầu về chỉ số thu nhập từ doanh nghiệp.
Còn ĐH Bách khoa Hà Nội có chỉ số về trích dẫn khoa học cao nhất.
Năm 2019, THE xếp hạng cho 1.395 cơ sở giáo dục đại học trên tổng số 1.820 cơ sở giáo dục đại học tham gia.
5 tiêu chí đánh giá trong bảng xếp hạng của THE 1) Giảng dạy (Môi trường học tập) với trọng số điểm xếp hạng là 30% và 5 tiêu chí xếp hạng, bao gồm: kết quả khảo sát về uy tín giảng dạy (15%), tỷ lệ giảng viên/sinh viên (4,5%), tỷ lệ học viên nghiên cứu sinh/sinh viên đại học (2,25%), tỷ lệ giảng viên là tiến sỹ (6%), và thu nhập của đơn vị (2,25%). Thu nhập của trường đại học được THE tính thông qua chỉ số sức mua tương đương, phản ánh mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho hoạt động dạy và học ở trường đại học. 2) Nghiên cứu (số lượng; thu nhập; uy tín) với trọng số 30%, bao gồm: kết quả khảo sát về uy tín nghiên cứu khoa học (18%), thu nhập từ nghiên cứu (6%), và năng suất nghiên cứu (6%); 3) Trích dẫn (số trích dẫn quốc tế trung bình của một công trình của trường đại học) với trọng số 30%. Dữ liệu được tính thông qua 23,400 tạp chí khoa học thuộc cơ sở dữ liêu Scopus trong giai đoạn từ 2014 đến 2018. Lượng trích dẫn được tính cho các ấn phẩm này trong giai đoạn từ 2014 đến 2019. Đã có 12,8 triệu công bố và 77,4 triệu trích dẫn được tính toán. 4) Quốc tế hóa (về cán bộ, sinh viên, nghiên cứu) với trọng số 7,5%, bao gồm: tỷ lệ giảng viên quốc tế (2,5%), tỷ lệ sinh viên quốc tế (2,5%), và chỉ số hợp tác quốc tế (2,5%, thông qua số công bố khoa học có ít nhất 1 đồng tác giả là học giả quốc tế); 5) Thu nhập từ doanh nghiệp (chuyển giao tri thức) với trọng số 2,5% tính thông qua tổng thu nhập từ chuyển giao công nghệ và tri thức cho doanh nghiệp. |