9 chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 3/2018
5 trường hợp thu hồi chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức, viên chức sau khi hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc bị thu hồi chứng chỉ bồi dưỡng trong các trường hợp sau: có sự gian lận trong việc chiêu sinh, học tập; cấp cho người không đủ điều kiện; cấp không đúng thẩm quyền; chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa; để cho người khác sử dụng.
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm về in, cấp, quản lý và sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức; bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu tội phạm.
(Chi tiết tại Thông tư 01/2018/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3).
Dừng khuyến mại 50% thẻ nạp cho thuê bao di động trả trước
Từ 1/3, tổng giá trị tối đa dùng để khuyến mại trong 1 chương trình khuyến mại cho thuê bao dịch vụ thông tin di động trả trước không được vượt quá 20% tổng giá trị.
Thông tư 47/2017/TT-BTTTT về hạn mức khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động mặt đất có hiệu lực từ 1/3 quy định mức tổng giá trị tối đa dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động có sự thay đổi như sau:
Đối với thuê bao di động trả trước không được vượt quá 20% tổng giá trị của dịch vụ thông tin di động (giảm tới 30% so với quy định hiện hành).
Đối với thuê bao di động trả sau vẫn được hưởng nguyên mức khuyến mại là không được vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ thông tin di động.
Thông tư còn quy định tiêu chuẩn đánh giá thuê bao là khách hàng thường xuyên để tổ chức khuyến mại giảm giá như sau:
Đối với thuê bao di động trả trước: đã sử dụng dịch vụ liên tục tối thiểu là 1 năm; tổng giá cước đã thanh toán cho nhà mạng kể từ khi đăng ký là thuê bao tối thiểu là 1 triệu đồng.
Đối với thuê bao di động trả sau, bao gồm cả thuê bao chuyển từ trả trước sang trả sau trong thời gian thực hiện chương trình khách hàng thường xuyên.
Cần 12 loại giấy tờ để kiểm tra chất lượng 1 ô tô nhập khẩu mới
Nội dung này được quy định tại Thông tư 03/2018/TT-BGTVT về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định 116/2017/NĐ-CP ngày 17/10/2017.
Theo đó, trong hồ sơ mà doanh nghiệp đăng ký kiểm tra đối với 01 xe ô tô nhập khẩu chưa qua sử dụng cần có 12 loại giấy tờ sau:
Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu theo mẫu;
Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài cấp cho từng ô tô;
Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu;
Bản sao của các giấy tờ: Giấy chứng nhận (GCN) chất lượng kiểu loại ô tô nhập khẩu được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài; GCN kiểu loại linh kiện của lốp, gương chiếu hậu, đèn chiếu sáng phía trước, kính được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; tài liệu kết quả đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài đối với nhà máy sản xuất ra kiểu loại ô tô còn hiệu lực được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài; hóa đơn thương mại; bản giải mã số VIN của nhà sản xuất (cho kiểu loại chứng nhận lần đầu); tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật xe của nhà sản xuất; tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy; số, ngày, tháng, năm của Tờ khai đối với hồ sơ điện tử; báo cáo thử nghiệm khí thải; và báo cáo thử nghiệm an toàn.
Ô tô cũ nhập khẩu phải được kiểm tra từng chiếc
Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng xe theo quy định. (Ảnh minh họa: KT)
Ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng xe theo quy định. Đối với ôtô chưa qua sử dụng nhập khẩu phải được cơ quan quản lý chất lượng kiểm tra theo quy định đối với từng lô xe nhập khẩu. Mẫu ôtô đại diện cho từng kiểu loại ôtô trong lô xe nhập khẩu phải được kiểm tra, thử nghiệm về khí thải và chất lượng an toàn kỹ thuật theo quy định.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện ôtô đã qua sử dụng có sự thay đổi từ nước ngoài về một số thông số kỹ thuật hoặc kết cấu so với xe xuất xưởng ban đầu của nhà sản xuất thì doanh nghiệp nhập khẩu phải xuất trình các tài liệu của cơ quan quản lý phương tiện nước ngoài với xe đã thay đổi.
Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày đăng ký kiểm tra xe thực tế mà doanh nghiệp nhập khẩu không xuất trình được xe theo hồ sơ đăng ký để kiểm tra thì cơ quan kiểm tra sẽ tạm thời dừng các thủ tục chứng nhận với hồ sơ đó. Để tiếp tục được thực hiện việc kiểm tra thì doanh nghiệp phải tiến hành các thủ tục đăng ký lại từ đầu.
(Chi tiết tại Thông tư 03/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ôtô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định 116/2017/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1.3).
Người từ đủ 15 tuổi được sử dụng thẻ tín dụng, không cần tài sản đảm bảo
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước (quy định cũ, đối tượng này cần phải có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong việc sử dụng thẻ mới được sử dụng các loại thẻ này).
Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ trả trước thay vì được sử dụng thẻ trả trước, thẻ ghi nợ không được thấu chi như trước đây.
Ngoài ra, hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau: trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm thì hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do tổ chức phát hành thẻ xác định theo quy định nội bộ của tổ chức phát hành thẻ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 1 tỷ đồng Việt Nam. Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm, hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 triệu đồng Việt Nam. Về hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ chỉ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
(Chi tiết tại Thông tư số 26/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 năm 2016 của Thống đốc NHNN Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, có hiệu lực thi hành từ ngày 3/3).
Thí điểm khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy
Nộp lệ phí trước bạ điện tử được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 05/2018/TT-BTC từ 16/3/2018 đến hết ngày 31/12/2019.
Từ ngày 16/3/2018 đến hết ngày 31/12/2019, việc thí điểm về khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy và trao đổi dữ liệu điện tử thu nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 05/2018/TT-BTC do Bộ Tài chính mới ban hành.
Thông tư này hướng dẫn thí điểm về khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy, trao đổi dữ liệu điện tử thu nộp lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy tại TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh..., không bao gồm rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của ô tô, xe máy được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thu tiền sử dụng đất với diện tích tăng thêm
Việc thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm do đo đạc lại so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được quy định như sau:
Nếu hộ gia đình, cá nhân đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với thửa đất đó thì phải nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích tăng thêm do đo đạc lại theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã có các giấy tờ về quyền sử dụng đất khác thì nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tăng thêm theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất tăng thêm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
(Chi tiết tại Thông tư 10/2018/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực từ ngày 20/3).
Quy định mới về giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán
Thông tư 134/2017/TT-BTC quy định hoạt động giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/3. (Ảnh minh họa: KT)
Từ ngày 1/3/2018, hoạt động giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 134/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành.
Thông tư đưa ra các quy định mới về yêu cầu dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, an ninh bảo mật và lưu trữ dữ liệu đối với Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối chứng chỉ quỹ cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.
Thông tư 134/2017/TT-BTC quy định hoạt động giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/3
Một trong các điểm mới của Thông tư cần lưu ý đó là quy định giao dịch chứng khoán trực tuyến phải có các giải pháp xác thực có độ an toàn tối thiểu tương đương giải pháp xác thực 2 yếu tố trở lên, bao gồm: Giải pháp xác thực 2 yếu tố; giải pháp xác thực sử dụng chứng thư số; các giải pháp xác thực khác được pháp luật cho phép và phù hợp với các quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đặt lệnh qua điện thoại, nhà đầu tư phải sử dụng số điện thoại đặt lệnh và cung cấp tối thiểu các thông tin sau: Số tài khoản giao dịch, thông tin xác thực 2 yếu tố. Giao dịch chỉ được thực hiện khi thông tin nhà đầu tư cung cấp được so khớp với thông tin nhà đầu tư đã đăng ký và lưu trong hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến.
Nhà đầu tư được lựa chọn giải pháp xác thực do tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến cung cấp khi đăng ký sử dụng dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến và được đăng ký lại giải pháp xác thực khi có nhu cầu.
Linh Anh (t/h)