Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 14/10: Eximbank án ngữ top đầu kỳ hạn 24 tháng với mức 8,4%
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 13/10: DongA Bank đứng đầu kỳ hạn 6 tháng với mức 6,55% |
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 12/10: Lãi suất cao nhất tại VietinBank là 5,8% |
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm mới nhất hôm nay:
Tại ngân kỳ hạn Eximbank, lãi suất tiết kiệm cao nhất thuộc về kỳ hạn 24 tháng với mức 8,4%.
Tương tự:
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng tại ngân hàng Vietcombank lần lượt là 5,9%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng tại ngân hàng BIDV là 5,8%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng tại ngân hàng VietinBank là 5,8%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng tại ngân hàng Eximbank là 8,4%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng tại ngân hàng ACB là 6,5%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng tại ngân hàng Sacombank là 6,3%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng tại ngân hàng Techcombank là 4,9%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng tại ngân hàng LienVietPostBank là 6,2%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng tại ngân hàng DongA Bank là 7,2%
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng tại ngân hàng Agribank là 6,0%
Tỷ giá tại các ngân hàng:
Ngân Hàng | USD | EUR | GBP | JPY | ||||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Vietcombank | 23.070 | 23.280 | 26.695 | 28.056 | 29.810 | 31.055 | 209,94 | 219,98 |
BIDV | 23.100 | 23.280 | 27.001 | 28.079 | 30.133 | 30.828 | 211,11 | 219,65 |
VietinBank | 23.043 | 23.270 | 27.131 | 28.156 | 30.290 | 31.300 | 211,26 | 219,76 |
Agribank | 23.085 | 23.255 | 27.052 | 27.645 | 30.171 | 30.819 | 211,09 | 219,19 |
Eximbank | 23.090 | 23.260 | 27.118 | 27.588 | 30.283 | 30.809 | 215,11 | 218,84 |
ACB | 23.090 | 23.260 | 27.148 | 27.622 | 30.479 | 30.889 | 214,57 | 218,55 |
Sacombank | 23.077 | 23..289 | 27.219 | 27.773 | 30.436 | 30.947 | 214,46 | 220,84 |
Techcombank | 23.071 | 23.280 | 26.907 | 28.120 | 30.003 | 31.136 | 213,40 | 222,52 |
LienVietPostBank | 23.090 | 23.280 | 27.067 | 27.571 | 30.322 | 30.186 | 214,74 | 218,67 |
DongA Bank | 23.120 | 23.270 | 27.100 | 27.580 | 30.260 | 30.800 | 211,60 | 218,40 |
Đã xử lý được hơn 361 nghìn tỷ đồng nợ xấu
Báo cáo của Chính phủ gửi Quốc hội về xử lý nợ xấu cho thấy: Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng sát sao, quyết liệt và đồng bộ cùng với sự chủ động, nỗ lực của các tổ chức tín dụng, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 2016-2020 đã được xử lý, kiểm soát và duy trì ở mức dưới 3%.
Cụ thể, cuối năm 2016 là 2,46%; cuối tháng 8/2017: 2,45%; cuối năm 2017: 1,99%; cuối năm 2018: 1,91%; cuối năm 2019: 1,63% và thời điểm 31/5/2020 là 1,86%.
Tính từ cuối năm 2018 đến 31/5/2020, toàn hệ thống các tổ chức tín dụng đã xử lý được 361.200 tỷ đồng nợ xấu.
Tong đó nợ xấu do các tổ chức tín dụng tự xử lý là 307.960 tỷ đồng (chiếm 85,26%). Nợ xấu bán cho VAMC là 48.520 tỷ đồng (chiếm 13,43%). Nợ xấu bán cho tổ chức, cá nhân khác là 4.720 tỷ đồng (chiếm 1,3%).
Bên cạnh kết quả trong xử lý nợ xấu nói chung, xử lý nợ xấu xác định theo Nghị quyết số 42 từ khi Nghị quyết có hiệu lực đến 31/5/2020 cũng đạt được kết quả bước đầu quan trọng; các hình thức xử lý nợ xấu được các tổ chức tín dụng vận dụng, áp dụng đa dạng, đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu.
Cụ thể, lũy kế từ 15/8/2017 đến 31/5/2020, toàn hệ thống các tổ chức tín dụng đã xử lý được 293.880 tỷ đồng nợ xấu xác định theo Nghị quyết số 42
Tổng số nợ xấu xác định theo Nghị quyết số 42 được xử lý từ 15/8/2017 đến 31/5/2020 đạt trung bình khoảng 7.150 tỷ đồng/tháng, cao hơn 3.630 tỷ đồng/tháng so với kết quả xử lý nợ xấu nội bảng trung bình tháng từ năm 2012-2017 của hệ thống các tổ chức tín dụng trước khi Nghị quyết số 42 có hiệu lực (khoảng 3.520 tỷ đồng/tháng).
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 7/10: Lãi suất 3,5-4,3% cho kỳ hạn 2 tháng |
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 6/10: Lãi suất kỳ hạn 3 tháng 3,65-4,8% |