Mức hưởng lương hưu của người lao động nước ngoài
Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về mức hưởng lương hưu đối với người lao động nước ngoài như sau:
Mức lương hưu hàng tháng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 của Luật bảo hiểm xã hội và Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP;
Theo quy định này, mức hưởng lương hưu của người lao động nước ngoài sẽ được tính theo công thức: Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nước ngoài được xác định theo thời gian tham gia bảo hiểm xã hội:
+ Lao động nam đóng bảo hiểm xã hội 20 năm được tính hưởng tỷ lệ 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2% nhưng tối đa không quá 75%.
+ Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội 15 năm được tính hưởng tỷ lệ 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2% nhưng tối đa không quá 75%.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = Tổng tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội: Tổng số tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nhân với hệ số trượt giá trước khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ, ông A có quốc tịch Pháp, làm việc tại Việt Nam với 22 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông A là 15 triệu đồng/tháng.
Khi nghỉ hưu, ông A sẽ nhận được mức lương hưu hàng tháng như sau: Về tỷ lệ hưởng: 20 năm đóng bảo hiểm xã hội = 45%.
2 năm đóng bảo hiểm xã hội còn lại = 2 x 2% = 4%.
Do vậy, ông A được hưởng tỷ lệ hưu = 45% + 4% = 49%.
Mức hưởng lương hưu = 49% x 15 triệu đồng = 7,35 triệu đồng.