Làm gì để xin cấp phép đưa thi hài, tro cốt về nước?
*Trả lời:
1. Cá nhân/tổ chức có quyền xin cấp Giấy phép nhập cảnh thi hài, di hài, tro cốt về Việt Nam
Theo Điều 5 của Thông tư số 01/2011/TT-BNG quy định thủ tục cấp giấy phép nhập cảnh thi hài, di hài, tro cốt về Việt Nam, cá nhân, pháp nhân, cơ quan, tổ chức có thể đề nghị cấp Giấy phép nếu thuộc các trường hợp sau:
- Thân nhân của người chết;
- Người được thân nhân của người chết ủy quyền bằng văn bản;
- Cơ quan/đơn vị chủ quản của người chết; hoặc bạn bè, người quen của người chết, nếu người chết không có thân nhân hoặc thân nhân không phản đối việc đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về nước.
Hồ sơ xin cấp giấy phép nhập cảnh thi hài, di hài, tro cốt về Việt Nam
Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 01/2011/TT-BNG quy định về hồ sơ xin cấp giấy phép nhập cảnh thi hài, di hài, tro cốt về Việt Nam như sau:
- 01 đơn đề nghị đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về nước theo mẫu số 01/NG-LS ban hành kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BNG;
- Giấy tờ chứng minh người đề nghị thuộc diện nêu tại Điều 5 Thông tư số 01/2011/TT-BNG:
+ 01 bản chụp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của người đề nghị;
+ 01 bản chụp giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân với người chết;
+ 01 bản chụp sổ hộ khẩu của người đề nghị trong trường hợp người chết là người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thân nhân (cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, chồng, vợ, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ruột của người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại) thường trú tại Việt Nam;
+ 01 bản gốc văn bản ủy quyền trong trường hợp người đề nghị là người được thân nhân của người chết ủy quyền bằng văn bản;
+ 01 bản gốc văn bản đề nghị trong trường hợp người đề nghị là cơ quan, đơn vị chủ quản của người chết nếu người chết không có thân nhân hoặc thân nhân không phản đối việc đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về nước.
- Giấy tờ chứng minh người chết là (i) công dân Việt Nam có đăng ký thường trú tại Việt Nam; (ii) người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thân nhân (cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, chồng, vợ, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ruột của người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại) thường trú tại Việt Nam; (iii) người nước ngoài thường trú tại Việt Nam:
Bản gốc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của người chết (nếu có);
+ 01 bản chụp Giấy phép thường trú tại Việt Nam của người chết trong trường hợp người chết là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam;
+ 01 bản chụp giấy chứng tử do cơ quan có thẩm quyền của người nước ngoài hoặc Cơ quan đại diện cấp;
+ 01 bản chụp giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm dịch y tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (đối với thi hài); giấy chứng nhận khai quật và giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm dịch y tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (đối với hài cốt); giấy chứng nhận hỏa thiêu thi hài (đối với tro cốt);
+ 01 bản chụp Đơn xin phép mang thi hài, hài cốt, tro cốt của người thân về chôn cất, bảo quản tại địa phương theo mẫu số 02/NG-LS có xác nhận đồng ý của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của Việt Nam cấp hoặc cơ quan quản lý nghĩa trang, nếu người chết là người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thân nhân (cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, chồng, vợ, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ruột của người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại) thường trú tại Việt Nam.
Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 01/2011/TT-BNG quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thể nộp trực tiếp tại Cơ quan đại diện Việt Nam tại nơi cư trú hoặc gửi qua đường bưu điện./.
Phạm Lý (Theo Sổ tay Hỏi - Đáp pháp luật Dành cho người Việt Nam ở nước ngoài, UBNNVNVNONN)