Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 24/9: Kỳ hạn 2 tháng cao nhất thuộc về ngân hàng nào?

06:28 | 24/09/2020

Lãi suất ngân hàng hôm nay: Chi tiết bảng lãi suất gửi tiết kiệm, lãi suất vay mua ô tô, lãi suất vay mua nhà của các ngân hàng ở Việt Nam như Vietcombank, Techcombank, BIDV, Agribank, Sacombank... nhanh và chính xác nhất trên Thời Đại.
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 23/9: Kỳ hạn 3 tháng dao động từ 3,65-4,8% Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 23/9: Kỳ hạn 3 tháng dao động từ 3,65-4,8%
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 22/9: Kỳ hạn 6 tháng dao động từ 4,4-5,7% Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 22/9: Kỳ hạn 6 tháng dao động từ 4,4-5,7%

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm mới nhất hôm nay:

1827 lai suyt ngan hang ngay 24 thang 9

Tại kỳ hạn 2 tháng, lãi suất tiền gửi tiết kiệm thấp nhất là 3,5% và cao nhất 4,3%. Cụ thể như sau:

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng Vietcombank là 4,3%

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng BIDV là 3,5%

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng VietinBank là 3,5%

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng Eximbank là 3,8%

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng ACB là 3,8%

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng Sacombank là 4,0%

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng Techcombank là 3,6%

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng LienVietPostBank là 3,7%

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng DongA Bank là 4,25%

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng tại ngân hàng Agribank là 3,5%

Tỷ giá tại các ngân hàng:

Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.060 23.270 26.695 28.056 29.810 31.055 209,94 219,98
BIDV 23.090 23.270 27.001 28.079 30.133 30.828 211,11 219,65
VietinBank 23.041 23.271 27.131 28.156 30.290 31.300 211,26 219,76
Agribank 23.085 23.255 27.052 27.645 30.171 30.819 211,09 219,19
Eximbank 23.080 23.250 27.118 27.588 30.283 30.809 215,11 218,84
ACB 23.090 23.260 27.148 27.622 30.479 30.889 214,57 218,55
Sacombank 23.078 23..290 27.219 27.773 30.436 30.947 214,46 220,84
Techcombank 23.072 23.272 26.907 28.120 30.003 31.136 213,40 222,52
LienVietPostBank 23.100 23.260 27.067 27.571 30.322 30.186 214,74 218,67
DongA Bank 23.110 23.240 27.100 27.580 30.260 30.800 211,60 218,40

Lãi suất thị trường liên ngân hàng:

Thời hạn Lãi suất BQ liên Ngân hàng (% năm) Doanh số (Tỷ đồng)
Qua đêm ,11 44.186
1 Tuần ,31 8.926
2 Tuần ,25 3.242
1 Tháng ,46 5.838
3 Tháng 1,68 650
6 Tháng 3,52(*) 150(*)
9 Tháng 3,20 46

Sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tín dụng các tháng cuối năm

Đến 14/9/2020, các TCTD đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 271.548 khách hàng với dư nợ 321.407 tỷ đồng, miễn, giảm, hạ lãi suất cho 484.939 khách hàng với dư nợ 1.177.581 tỷ đồng, cho vay mới lãi suất ưu đãi với doanh số lũy kế từ 23/1 đến nay đạt 1.614.676 tỷ đồng cho 309.991 khách hàng, lãi suất thấp hơn phổ biến từ 0,5 - 2,5% so với trước dịch.

2003 lai suyt ngan hang ngay 24 thang 9 ynh 3
Ảnh minh họa

Mặc dù mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm khá mạnh so với trước khi có dịch, song theo các chuyên gia, nhu cầu tín dụng giảm vẫn còn là một thách thức với ngành Ngân hàng trong các tháng cuối năm. Bởi tuy trong nước, đến thời điểm này, chúng ta đã kiểm soát khá tốt, nhưng trên thế giới dịch bệnh vẫn đang bùng phát, khó đoán định, làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất, kinh doanh của DN.

Trên tinh thần vừa phòng, chống dịch, vừa tập trung đẩy mạnh các hoạt động phục hồi kinh tế trong tình trạng bình thường mới theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, ông Nguyễn Tuấn Anh cho biết, NHNN và ngành Ngân hàng sẽ tiếp tục tăng cường triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn trên tinh thần đồng hành, chia sẻ, tạo điều kiện để khách hàng khôi phục sản xuất kinh doanh, coi cho vay mới phục hồi sau dịch là yếu tố then chốt thúc đẩy tăng trưởng.

Cụ thể: NHNN sẽ điều hành CSTT, lãi suất, tín dụng nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, sẵn sàng xem xét điều chỉnh hạn mức tăng trưởng tín dụng cho từng TCTD phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế. Cùng với đó, sẽ tiến hành rà soát, hoàn thiện các chính sách tín dụng, đặc biệt là Thông tư 01/2020/TT-NHNN để tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho người dân, DN.

Mặt khác, tiếp tục chỉ đạo các TCTD quyết liệt triển khai các giải pháp hỗ trợ khách hàng, tập trung vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là đầu tư các dự án hiệu quả, có khả năng phục hồi ngay sau khi kết thúc dịch, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế sau dịch theo tinh thần tại văn bản số 5596/NHNN-VP ngày 04/8/2020; Đơn giản hóa quy trình thủ tục nội bộ, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận các chính sách hỗ trợ và vay mới nhưng không hạ chuẩn, không nới lỏng điều kiện tín dụng, đảm bảo chất lượng an toàn tín dụng, duy trì hoạt động lành mạnh của hệ thống ngân hàng; Tiếp tục tập trung tín dụng ưu tiên vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao như đầu tư, kinh doanh bất động sản, chứng khoán, BOT, BT giao thông…; tăng cường quản lý rủi ro đối với tín dụng tiêu dùng, cho vay phục vụ đời sống.

Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 20/9: Kỳ hạn 6 tháng ngân hàng nào cao nhất? Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 20/9: Kỳ hạn 6 tháng ngân hàng nào cao nhất?
Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 19/9: Kỳ hạn 6 tháng ngân hàng nào cao nhất? Lãi suất tiết kiệm ngân hàng hôm nay 19/9: Kỳ hạn 6 tháng ngân hàng nào cao nhất?

Tú Anh (TH)

Đường dẫn bài viết: https://thoidai.com.vn/lai-suat-tiet-kiem-ngan-hang-hom-nay-249-ky-han-2-thang-cao-nhat-thuoc-ve-ngan-hang-nao-119178.html

In bài viết